Không có Giấy chứng sinh có làm khai sinh được không?

Không có giấy chứng sinh có làm khai sinh được không là nội dung mà bạn nên tìm hiểu để việc làm khai sinh cho con đúng pháp luật.

Chắc rằng, đa số các bạn đều biết khi đăng ký khai sinh thì cha hoặc mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Thành phần hồ sơ đăng ký khai sinh cho con phải có Giấy chứng sinh.

Khi các bạn sinh con tại bệnh viện hoặc Trạm y tế hoặc tổ chức y tế khác thì chắc chắn tổ chức y tế này sẽ cấp Giấy chứng sinh cho bạn theo quy định của pháp luật.

Thế nhưng, không ít trường hợp sinh con trên đường tới bệnh viện hoặc sinh con tại nhà thì không có Giấy chứng sinh.

Vậy không có giấy chứng sinh có làm khai sinh được không?

Trong nội dung bài viết này, Luật Bảo Nam sẽ giải đáp câu hỏi không có giấy chứng sinh có làm khai sinh được không nêu trên và hướng dẫn bạn đăng ký khai sinh cho con khi không có Giấy chứng sinh.

Nội dung giải đáp bao gồm:

– Quy định của pháp luật về khai sinh khi không có Giấy chứng sinh;

– Thủ tục khai sinh khi không có Giấy chứng sinh;

– Lưu ý về khai sinh khi không có Giấy chứng sinh.

1. Quy định của pháp luật về khai sinh khi không có Giấy chứng sinh

Khai sinh là quyền con người, quyền trẻ em nên nhà nước và pháp luật Việt Nam phải bảo đảm mọi trẻ em sinh ra đều được đăng ký khai sinh. Trường hợp trẻ em sinh ra không có Giấy chứng sinh là điều không hề hiếm gặp. Vì vậy, pháp luật phải dự liệu cho trường hợp khai sinh không có Giấy chứng sinh. Không thể vì không có Giấy chứng sinh mà trẻ em không thể được khai sinh.

Vậy pháp luật quy định như thế nào khi đăng ký khai sinh cho trẻ mà không có Giấy chứng sinh?

Cơ sở pháp lý: Khoản 1, Điều 16, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành.

Theo đó, quy định “Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.”

Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên thì trường hợp không có Giấy chứng sinh thì người đi đăng ký khai sinh thay thế Giấy chứng sinh bằng Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Trường hợp không có người làm chứng thì thay thế bằng Giấy cam đoan về việc sinh.

2. Thủ tục khai sinh khi không có Giấy chứng sinh

Thủ tục khai sinh khi không có Giấy chứng sinh gồm 02 bước, như sau:

– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký khai sinh không có Giấy chứng sinh;

– Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký khai sinh và nhận kết quả.

2.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký khai sinh không có Giấy chứng sinh

Cơ sở pháp lý: Điều 16, Điều 36, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành và kinh nghiệm thực tiễn.

Theo đó, hồ sơ đăng ký khai sinh không có Giấy chứng sinh gồm có:

– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu mới nhất được ban hành kèm theo Phụ lục kèm theo Thông tư 04/2024/TT-BTP;

– Giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký khai sinh (bản chính);

– Văn bản ủy quyền trong trường hợp người đi đăng ký khai sinh không phải bố, mẹ, ông bà của trẻ (bản chính);

– Giấy chứng nhận kết hôn của cha và mẹ (bản sao có chứng thực);

–  Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, trường hợp có người làm chứng về việc sinh (bản chính);

– Giấy cam đoan về việc sinh, trường hợp không có người làm chứng về việc sinh (bản chính);

– Tùy từng trường hợp mà cần cung cấp các giấy tờ sau:

+ Văn bản thỏa thuận chọn quốc tịch, nếu cha hoặc mẹ là người nước ngoài. Nếu chọn quốc tịch nước ngoài thi Văn bản thỏa thuận chọn quốc tịch nước ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận, được chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định (bản chính kèm bản dịch);

+ Quyết định/bản án nhận cha mẹ con của Tòa án có thẩm quyền, trong trường hợp người mẹ sinh con trong thời kỳ hôn nhân với người khác (bản sao có chứng thực);

+ Văn bản thừa nhận con chung, áp dụng trong trường hợp người mẹ có con trước thời kỳ hôn nhân (bản chính).

Lưu ý:

– Trường hợp khai sinh có yếu tố nước ngoài thì các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được chứng nhận lãnh sự bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia cấp giấy tờ và được hợp pháp hóa lãnh sự bởi cơ quan lãnh sự của Việt Nam, trừ trường hợp được miễn theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Đồng thời, giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải được dịch thuật sang tiếng Việt, có công chứng/chứng thực bản dịch.

– Một số quốc gia cho phép làm song tịch thì bạn phải đăng ký khai sinh tại Việt Nam. Sau đó mới thực hiện việc xin hộ chiếu cho trẻ tại cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam.

Không có Giấy chứng sinh có làm khai sinh được không?
Không có Giấy chứng sinh có làm khai sinh được không?

2.2. Đăng ký khai sinh cho con khi không có Giấy chứng sinh ở đâu?

  • Trường hợp không có yếu tố nước ngoài

Theo Điều 13, Luật Hộ tịch 2014 thì người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ đăng ký khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Theo quy định tại Điều 11, Luật cư trú thì nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19.

Đồng thời, khoản 4, Điều 5, Luật Hộ tịch cũng quy định “Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật này.

Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống. Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.”

  • Trường hợp có yếu tố nước ngoài

Điều 7, Luật Hộ tịch 2014 đang có hiệu lực thi hành thì các trường hợp khai sinh có yếu tố nước ngoài như sau:

+ Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ.

+ Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú.

+ Trường hợp trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại diện.

2.3. Nộp hồ sơ đăng ký khai sinh khi không có Giấy chứng sinh và nhận kết quả

a) Trường hợp đăng ký tại UBND cấp xã

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

3. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

b) Trường hợp đăng ký khai sinh tại UBND cấp huyện

1. Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.

Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật này.

3. Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

c) Trường hợp khai sinh tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước ngoài

1. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ lãnh sự có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ, đối chiếu các thông tin trong hồ sơ; nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và hợp lệ, cán bộ lãnh sự ghi nội dung khai sinh vào sổ đăng ký khai sinh; trình Thủ trưởng Cơ quan đại diện ký Giấy khai sinh..

2. Trường hợp Cơ quan đại diện sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung thì thực hiện việc tạo lập, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh vào hệ thống và lấy Số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh trước khi thực hiện ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cấp Giấy khai sinh và trả kết quả cho người yêu cầu theo quy định.

3. Nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Điều 6, Điều 29, Điều 31 Thông tư số 04/2020/TT-BTP và hướng dẫn dưới đây:

a) Trường hợp chưa xác định được cha của trẻ thì họ, dân tộc, quê quán, của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, của người mẹ; phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh để trống;

b) Trường hợp vào thời điểm đăng ký khai sinh, người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Cơ quan đại diện kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, con được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và Điều 13, 14 của Thông tư này. Cơ quan đại diện cấp đồng thời Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con và Giấy khai sinh cho người yêu cầu;

c) Trường hợp cha, mẹ chưa xác định được một số nội dung khai sinh (như dân tộc, quê quán) thì phần ghi tương ứng trong Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai sinh để trống.

d) Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.

3. Khó khăn khi đăng ký khai sinh không có Giấy chứng sinh

Trên đây là toàn bộ nội dung giải đáp không có Giấy chứng sinh có làm khai sinh được không.

Kinh nghiệm cho thấy, thủ tục đăng ký khai sinh không phải thủ tục quá phức tạp. Thông thường, đăng ký khai sinh chỉ trở lên phức tạp khi đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài hoặc đăng ký khai sinh cho con sinh ra ngoài giá thú. Tuy nhiên, đăng ký khai sinh khi không có Giấy chứng sinh cũng có thể gặp phải một số khó khăn.

Qua công tác hỗ trợ khách hàng làm thủ tục khai sinh có yếu tố nước ngoài, Luật Bảo Nam nhận thấy một số khó khăn khi đăng ký khai sinh cho con như sau:

  • Công chức tư pháp – hộ tịch không chấp nhận văn bản của người làm chứng về việc sinh hoặc Giấy cam đoan về việc sinh mà chỉ chấp nhận có Giấy chứng sinh mới đăng ký khai sinh cho trẻ em;
  • Một số trường hợp người Việt Nam đã khai sinh cho con tại Trung Quốc nhưng lại đưa con vượt biên trái phép về Việt Nam sinh sống và muốn làm khai sinh cho con tại Việt Nam. Trong trường hợp này, trẻ em đã khai sinh tại Trung Quốc nên không thể khai sinh tại Việt Nam;
  • Trường hợp chọn quốc tịch nước ngoài thì vợ chồng phải có văn bản thỏa thuận chọn quốc tịch nước ngoài. Văn bản này phải được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận. Trong thực tiễn, không phải quốc gia nào cũng xác nhận văn bản thỏa thuận chọn quốc tịch của vợ chồng;
  • Trường hợp có tranh chấp về xác định cha mẹ con thì phải giải quyết tại Tòa án. Tuy nhiên, thủ tục giải quyết tại Tòa án phức tạp và không hề đơn giản.

Nếu rơi vào các trường hợp nêu trên, các bạn nên tìm tới sự trợ giúp của tổ chức hành nghề luật sư có uy tín, kinh nghiệm trong lĩnh vực.

Luật Bảo Nam tin rằng, với luật sư có hơn chục năm trong lĩnh vực, chúng tôi có thể hỗ trợ bạn làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con đạt kết quả tốt nhất, trong thời gian sớm nhất.

Thông tin liên hệ

Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ Luật Bảo Nam theo cách thức sau:

  • Số điện thoại: 0987 771 578
  • Zalo: 0987 771 578
  • Email: [email protected]
  • Website: Luatbaonam.vn

Luật Bảo Nam hỗ trợ tư vấn miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể.

Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bá Hùng – Công ty Luật Bảo Nam. Vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký khai sinh mới nhất 2025

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *