Chồng ngoại tình vợ có được ly hôn không là nội dung mà bạn có thể tìm hiểu để việc ly hôn đúng pháp luật, đạt kết quả tốt nhất.
Trong đời sống hôn nhân khó có thể nói trước điều gì. Ngày hôm nay vợ chồng còn hạnh phúc, gia đình hòa thuận, con cái chăm ngoan nhưng ngày hôm sau vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và rồi có thể dẫn tới ly hôn. Có thể nói, hôn nhân thời đại ngày nay cực kỳ mong manh.
Một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn tới ly hôn tan vỡ là người chồng hoặc người vợ ngoại tình.
Vậy câu hỏi đặt ra là chồng ngoại tình vợ có được ly hôn không và nếu có thì người vợ phải làm gì?
Trong nội dung bài viết này, ANZLAW sẽ cùng bạn tìm hiểu và giải đáp cho câu hỏi nêu trên. Nội dung tìm hiểu bao gồm:
– Ngoại tình là gì?;
– Chồng ngoại tình vợ có được ly hôn không;
– Thủ tục ly hôn khi chồng ngoại tình;
– Lưu ý ly hôn khi chồng ngoại tình.
Ngoại tình là gì?
Ngoại tình (thuật ngữ tiếng Anh là Adultery) là từ ngữ dùng để đề cập đến việc một người đã kết hôn có tình cảm như vợ chồng với người khác không phải là người vợ chồng chính thức của họ. Từ một góc độ khác, từ này cũng áp dụng cho một người độc thân có quan hệ tình dục với một người đã kết hôn. Việc ngoại tình thường được liên hệ với các cá nhân có ham muốn tình dục nhiều hơn người bạn đời của họ.
Chồng ngoại tình vợ có được ly hôn không?
Cơ sở pháp lý: Điều 19, Khoản 1, Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đang có hiệu lực thi hành quy định về tình nghĩa vợ chồng và ly hôn theo yêu cầu một bên. Viện dẫn chi tiết như sau:
“Điều 19. Tình nghĩa vợ chồng
1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP thì một trong các trường hợp làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được là khi chồng ngoại tình. Như vậy, căn cứ các quy định trên thì vợ hoàn toàn được ly hôn khi chồng ngoại tình. Do đó, khi chồng ngoại tình làm cho cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc và người vợ cảm thấy không thể tiếp tục chung sống với chồng ngoại tình được nữa thì người vợ có thể tự mình yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với chồng ngoại tình. Viện dẫn chi tiết như sau:
Điều 4. Ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình
1. “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình”là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng”là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.
Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.
3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
b) Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
c) Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
d) Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.”

Điều kiện ly hôn khi chồng ngoại tình
Vợ đơn phương ly hôn khi chồng ngoại tình được xác định là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Trong quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn của người vợ, Tòa án sẽ xác định có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Trường hợp người vợ cảm thấy không thể tha thứ cho việc người chồng ngoại tình hoặc đã tha thứ nhưng người chồng không thay đổi, vẫn duy trì quan hệ tình ái với người khác ngoài người vợ và người vợ thấy không thể tiếp tục chung sống với người chồng ngoại tình thì sẽ làm thủ tục yêu cầu ly hôn.
Nếu người chồng đồng ý và vợ chồng thỏa thuận được với nhau về việc ly hôn, chia tài sản chung của vợ chồng, nghĩa vụ tài chính chung của vợ chồng, nuôi con thì đó là thuận tình ly hôn.
Trường hợp, người chồng ngoại tình không đồng ý ly hôn hoặc có yêu cầu tranh chấp về vấn đề con chung, tài sản chung khi ly hôn thì người vợ có thể tự mình thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương và ngoại tình được coi là một trong những căn cứ để người vợ có thể yêu cầu ly hôn.
Tuy nhiên, để được Tòa án chấp thuận và giải quyết cho vợ được ly hôn khi chồng ngoại tình thì người vợ cần chuẩn bị và cung cấp các chứng cứ về hành vi ngoại tình của chồng. Các chứng cứ này có thể đa dạng như: Các đoạn tin nhắn, hình ảnh, video ghi lại hành vi ngoại tình của người chồng hoặc lời khai từ nhân chứng chứng kiến hành vi ngoại tình của người chồng.
Thủ tục ly hôn khi chồng ngoại tình
Trình tự, thủ tục ly hôn khi chồng ngoại tình sẽ được thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn
Các giấy tờ trong hồ sơ ly hôn khi chồng ngoại tình cần chuẩn bị bao gồm:
- Đơn xin ly hôn theo mẫu mới nhất của Tòa án nhân dân tối cao ban hành;
- Bản sao chứng thực hộ chiếu/CMND/CCCD của vợ và chồng;
- Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp, mất giấy chứng nhận kết hôn thì đương sự cần nộp bản sao được xác nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải trình bày chi tiết trong đơn khởi kiện. Tường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì cần làm thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định và nộp bản Trích lục ghi chú kết hôn;
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con chung);
- Bản sao chứng thực, tài liệu về quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng (nếu vợ chồng có tranh chấp về tài sản);
- Bản sao giấy tờ có chứng thực khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài chính chung của vợ chồng, nghĩa vụ tài chính chung của vợ chồng nếu vợ chồng có yêu cầu chia khoản nợ, nghĩa vụ tài chính chung.
Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ, đương sự sẽ gửi bộ hồ sơ ly hôn hoặc trực tiếp nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Tòa án có thẩm quyền được xác định như sau:
– Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi một trong hai bên cư trú, nếu cả hai bên là người Việt Nam cư trú trong nước, áp dụng trong trường hợp thuận tình ly hôn và không có đương sự, tài sản hoặc phải ủy thác sang nước ngoài;
– Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi bị đơn cư trú, nếu cả hai bên là người Việt Nam cư trú trong nước, áp dụng trong trường hợp đơn phương ly hôn và không có đương sự, tài sản hoặc phải ủy thác sang nước ngoài;
– Tòa án nhân dân cấp tỉnh, nơi một trong hai bên cư trú, áp dụng cho trường hợp thuận tình ly hôn, nếu có có đương sự, tài sản hoặc phải ủy thác sang nước ngoài;
– Tòa án nhân dân cấp tỉnh, nơi bị đơn cư trú, áp dụng cho trường hợp đơn phương ly hôn, nếu có có đương sự, tài sản hoặc phải ủy thác sang nước ngoài.
Bước 3: Tòa án thụ lý hồ sơ
– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, trong thời gian 08 ngày làm việc, Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, xem xét về tính hợp lệ, tính có căn cứ và thẩm quyền giải quyết của Tòa án và các giấy tờ trong hồ sơ ly hôn.
Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo nộp tiền tạm ứng án phí/lệ phí cho người nộp hồ sơ trong thời hạn 05 ngày.
– Người yêu cầu ly hôn cần nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và gửi biên lai xác nhận việc nộp tiền tạm ứng án phí đó đến Tòa án. Nếu không có thời gian để thực hiện thì người nộp hồ sơ có thể ủy quyền cho Luật sư đóng tạm ứng án phí/lệ phí Tòa án và thực hiện các thủ tục tố tụng tại Tòa án.
– Sau khi nhận được biên lai thì Tòa án sẽ tiếp nhận và thông báo về việc thụ lý vụ án ly hôn, đồng thời gửi thông báo này đến viện kiểm sát cùng cấp và bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có).
Bước 4: Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ
Ngoài các tài liệu, chứng cứ do các đương sự giao nộp, tòa án sẽ tiến hành thu thập các tài liệu, chứng cứ như: Trưng cầu thẩm định, định giá tài sản, xác minh nơi vợ chồng cư trú, lấy lời khai của người có liên quan…
Bước 5: Tòa án tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Trong bước này, Tòa án sẽ mở phiên họp để cho các đương sự tự thỏa thuận và hòa giải với nhau. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được về việc ly hôn, không có tranh chấp gì về con cái hay tài sản, công nợ thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành.
Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Bước 6: Tòa án mở phiên tòa giải quyết và ra quyết định
Tòa án mở phiên tòa giải quyết và ra quyết định ly hôn khi chồng ngoại tình sau khi tiến hành các bước thủ tục cần thiết và xem xét tất cả các thông tin, chứng cứ liên quan. Trong quá trình diễn ra phiên tòa, các bên liên quan sẽ có cơ hội trình bày, chứng minh quan điểm của mình. Sau đó, Tòa án sẽ đánh giá và xem xét tất cả các yếu tố trước khi đưa ra quyết định, bản án cuối cùng về việc ly hôn. Quyết định, bản án này bao gồm việc giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản, quyền nuôi con cái và các quyền khác của các bên.

Chồng ngoại tình thì chia tài sản và nuôi con như thế nào?
Trường hợp Tòa án xác định việc người chồng ngoại tình là nguyên nhân dẫn đến hôn nhân đổ vỡ thì tòa án sẽ xác định chồng có lỗi dẫn tới vợ chồng ly hôn. Đây là, căn cứ để tòa án xác định chia tài sản chung của vợ chồng, chia khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài chính khác của vợ chồng cũng như giao con cho người vợ hoặc người chồng nuôi dưỡng.
Thông thường, người chồng ngoại tình sẽ không được Tòa án giao cho nuôi con và cũng được chia phần tài sản ít hơn trong tài sản chung của vợ chồng. Ví dụ: Lẽ ra vợ chồng không chứng minh được công sức đóng góp cho khối tài sản chung thì tài sản chung được chia đôi. Tuy nhiên, nếu xác định người chồng ngoại tình là nguyên nhân vợ chồng ly hôn thì Tòa án có thể chia tài sản chung của vợ chồng theo hướng người vợ được 6 phần, còn người chồng chỉ được 4 phần.
Như vậy, dựa trên quy định của pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn thì Luật Bảo Nam đã cùng bạn tìm hiểu và làm rõ chồng ngoại tình vợ có được ly hôn không.
Quy định của pháp luật là vậy nhưng thủ tục ly hôn tại Tòa án là thủ tục phức tạp mà người có yêu cầu ly hôn thường gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Khó khăn thường gặp phải khi ly hôn
- Không nộp được yêu cầu ly hôn do hồ sơ không đầy đủ và bị trả hồ sơ do hồ sơ không hợp lệ;
- Không xác định được nơi cư trú hiện nay của người chồng ngoại tình nên Tòa án từ chối tiếp nhận yêu cầu ly hôn;
- Không bảo vệ được quyền lợi dẫn tới phán quyết ly hôn không có lợi;
Nếu không am hiểu và không có nhiều thời gian đi lại, bạn vui lòng liên hệ đơn vị uy tín để được trợ giúp.
Dịch vụ hỗ trợ ly hôn với người chồng ngoại tình của Luật Bảo Nam
Luật Bảo Nam tự tin có hơn chục năm trong lĩnh vực tư vấn, hỗ trợ ly hôn nên có thể cam kết với khách hàng dịch vụ uy tín như sau:
- Tư vấn rõ ràng các quy định của pháp luật về ly hôn;
- Hỗ trợ soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ ly hôn chính xác tuyệt đối, không thể có sai sót;
- Hỗ trợ nộp hồ sơ ly hôn và bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng;
- Trường hợp thuận tình ly hôn, cam kết khách hàng nhận được kết quả trong thời gian sớm nhất.
Thông tin liên hệ
Quý khách hàng cần hỗ trợ vui lòng liên hệ Luật Bảo Nam theo cách thức sau:
- Số điện thoại: 0987 771 578
- Zalo: 0987 771 578
- Website: luatbaonam.vn
Luật Bảo Nam hỗ trợ tư vấn miễn phí nên khách hàng hoàn toàn yên tâm, chúng tôi chỉ thu phí thực hiện công việc cụ thể.
Chính vì vậy, nếu quý khách có vấn đề vướng mắc hãy liên hệ qua số điện thoại hoặc nhắn tin Zalo để được hỗ trợ nhanh chóng và tốt nhất.
Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bá Hùng – Công ty Luật TNHH MTV Bảo Nam. Vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức.
Xem thêm: Quyền nuôi con khi ly hôn với người nước ngoài